lập di chúc riêng

Nghề lập kế hoạch du lịch cho giới siêu giàu: Chi phí mỗi chuyến đi có thể cả triệu USD, chỉ đến các địa điểm sang chảnh và độc quyền Jules Maury, người chuyên tổ chức các chuyển du lịch đắt tiền cho giới thượng lưu. Hành trình gia nhập . mua sắm riêng tư Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản." Do vậy, bạn cần có thỏa thuận bằng văn bản với chồng bạn về việc định đoạt căn nhà mua năm 2010. Về nguyên tắc, bạn chỉ được quyền định đoạt đối với một nửa khối tài sản chung (một nửa còn lại thuộc quyền định đoạt của chồng bạn). Do vậy, bạn không thể lập di chúc để cho con gái riêng căn nhà mua năm 2010 được. Giấy khám sức khoẻ của người lập di chúc (Do Bệnh viện hoặc Trung tâm y tế quận, huyện lập). Thủ tục, trình tự lập di chúc như sau: 1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu việc công chứng di chúc, không thông qua người khác. Người lập di chúc C. sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng. D. sự giữ nguyên bản chất của các nhân tố di truyền như ở cơ thể thuần chủng bố, mẹ. Câu 6: Trong phép lai hai cặp tính trạng của Menđen, khi phân tích riêng từng cặp Rencontre Ado En Ligne Sans Inscription. Vợ chồng sau khi kết hôn có một số tài sản chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số tài sản riêng thì tài sản đó toàn quyền quyết định đối với tài sản của mình. Vậy lập di chúc riêng của vợ chồng như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé! Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;Bộ luật Dân sự 2015. Quyền lập di chúc chung của vợ chồng Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Vợ hoặc chồng có được định đoạt tài sản chung? Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng gồm các loại tài sản sau đây Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập của vợ chồng do lao động, sản xuất, kinh nhập từ hoa lợi, lợi tức của tài sản thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ các khoản về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn với nhân thân của vợ, tài sản với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, chìm đắm, đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc… mà do vợ, chồng xác lập chung… Với tài sản chung, vợ chồng có các quyền định đoạt, chiếm hữu cũng như sử dụng theo thoả thuận của hai vợ chồng. Nếu không có thoả thuận thì tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình cũng như thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ, chồng. Đồng thời, Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng khẳng định, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sở hữu, định đoạt tài sản chung. Do đó, có thể thấy, với tài sản chung của vợ chồng, vợ hoặc chồng không thể lập di chúc với toàn bộ khối tài sản chung này. Lập di chúc riêng của vợ chồng Làm sao để lập di chúc đối với tài sản chung vợ chồng? Như phân tích ở trên, với tài sản chung vợ chồng, một trong hai người vợ chồng không thể tự ý định đoạt trong đó có việc để lại di chúc với toàn bộ khối tài sản chung vợ chồng tài sản chung vợ chồng trong đó có định đoạt trong di chúc. Tuy nhiên, về quyền lập di chúc, Điều 609 và Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định, người để lại di chúc có quyền lập di chúc với phần tài sản riêng của mình hoặc phần tài sản của mình trong tài sản chung với người khác. Do đó, mặc dù không thể tự định đoạt tài sản chung vợ chồng nhưng nếu có tài sản chung vợ chồng, một trong hai người có thể để lại di chúc với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Theo đó, vợ chồng có thể thực hiện theo các bước sau đây Thoả thuận hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng sau đó để lại di chúc về phần tài sản riêng của mình Như phân tích ở trên, một người có thể lập di chúc để lại tài sản của mình hoặc phần tài sản của mình trong khối tài sản chung với người khác. Do đó, khi vợ hoặc chồng muốn để lại di chúc đối với tài sản chung thì cần phân rõ phần tài sản riêng của mình là những gì trong khối tài sản chung. Khi đó, để rõ ràng, cụ thể trong việc phân định tài sản riêng trong khối tài sản chung vợ chồng, vợ, chồng có thể lập thoả thuận về chế độ tài sản hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng. Sau khi thực hiện các thủ tục nêu trên, vợ hoặc chồng hoàn toàn có quyền để lại di chúc với phần tài sản riêng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Lập di chúc chung vợ chồng Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không còn quy định về di chúc chung vợ chồng như Bộ luật Dân sự 2005 đã hết hiệu lực và bị thay thế. Tuy nhiên, mặc dù không còn quy định nhưng hiện pháp luật cũng không cấm lập di chúc chung vợ chồng. Do đó, để định đoạt tài sản chung vợ chồng, hai vợ chồng có thể lựa chọn lập di chúc chung. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người thừa kế chỉ được hưởng di sản theo di chúc nếu người lập di chúc chết. Đồng nghĩa trong trường hợp lập di chúc chung vợ chồng thì chỉ khi cả hai vợ chồng đều đã chết, di chúc đó mới có hiệu lực và những người thừa kế theo di chúc mới thực hiện các thủ tục tiếp theo để hưởng di sản. Có thể thấy, so với cách làm thứ nhất ở trên, việc lập di chúc chung vợ chồng sẽ có thủ tục, tính chất phức tạp hơn, điều kiện hưởng di chúc cũng khó khăn hơn và nếu xảy ra tranh chấp cũng khó áp dụng luật để giải quyết một cách rõ ràng. Mời bạn xem thêm Di chúc bằng miệng có giá trị không?Di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng đều có giá trị đúng không?Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hợp pháp không? Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lập di chúc riêng của vợ chồng“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao; xin trích lục hồ sơ đất đai; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người nào có quyền lập di chúc?Người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Pháp luật cho phép lập di chúc viết tay bằng văn bản hoặc di chúc tuổi Người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật Dân sự. Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi lập di chúc thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của trạng sức khỏe Tại thời điểm lập di chúc, người lập phải minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối hay ép buộc về lý trí. Di chúc miệng là sự phản ánh ý chí của người lập, do vậy họ phải hoàn toàn tự nguyện, nhận thức được hành vi của mình, và mọi trường hợp thiếu minh mẫn đều được coi là di chúc vô hiệu. Di chúc miệng có người làm chứng có hiệu lực không?Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng được những điều kiện quy định tại Khoản 5, điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc là gì?Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết. Cho tôi hỏi vợ chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không? - Câu hỏi của anh Phong Đồng Nai Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không? Di chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực? Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể cho phép vợ chồng lập di chúc chung tại các Điều 663 và Điều 668 như sauĐiều 663. Di chúc chung của vợ, chồngVợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồngDi chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng nhiên, đến Bộ luật Dân sự 2015, quy định về lập di chúc chung của vợ chồng đã không còn được đề cập đến. Mà quy định về việc lập di chúc như sau, căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015Di chúcDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi ngoài ra hiện nay pháp luật về dân sự không có quy định nào cấm vợ chồng lập di chúc chung. Do đó, việc lập di chúc chung hay riêng của vợ và chồng tùy thuộc vào ý chí của mỗi cá vậy, vợ chồng vẫn có thể lập di chúc chung. Bản di chúc này vẫn có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đâya Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không? Hình từ InternetMuốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không?Về vấn đề sửa đổi di chúc chung của vợ chồng, trước đây Điều 664 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể vấn đề này như sauSửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc, nhưng không đề cập cụ thể đến trường hợp di chúc chung của vợ chồng, cụ thể như sauSửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy đó, trường hợp vợ hoặc chồng lập di chúc chung đã chết, người còn sống vẫn có thể sửa đổi di chúc đó. Tuy nhiên, người này chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi phần di chúc cũng người đã chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực?Khác với Bộ luật Dân sự 2005 quy định di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sauHiệu lực của di chúc1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đâya Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;b Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, hiện nay pháp luật quy định di chúc chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực một phần khi một trong hai bên mất. Phần di chúc có hiệu lực là phần di chúc liên quan đến di sản của người đã chết. Còn phần di chúc còn lại chưa phát sinh hiệu lực. Trường hợp cả hai cùng chết, di chúc sẽ có hiệu lực toàn bộ. Người lập di chúc được pháp luật quy định là một trong các yếu tố quyết định tới tính hợp pháp của di chúc. Bộ Luật Dân sự 2015 đã đưa ra những quy định cụ thể về quyền và các điều kiện của người lập di chúc. Sau đây là những quy định cụ thể nhất để việc lập di chúc một cách hợp pháp và không trái theo quy định của pháp luật. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tham khảo nội dung, hãy gọi ngay đến hotline của Tổng Đài Pháp Luật để được tư vấn nhanh chóng nhất! >> Tư vấn nhanh chóng điều kiện đối với người lập di chúc, gọi ngay Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc với điều kiện gì?Người mất năng lực hành vi dân sự có thể lập di chúc không?Người lập di chúc là gì?Quyền của người lập di chúcNhững trường hợp hạn chế về quyền của người lập di chúc Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc với điều kiện gì? Câu hỏi của Anh Nam Bình Dương Chào luật sư, tôi là Nguyễn Văn Nam hiện nay tôi 40 tuổi sinh sống tại Bình Dương. Tôi có hai cháu một cháu đầu năm nay 16 tuổi và cháu thứ hai 13 tuổi. Đứa con đầu của tôi do có năng khiếu nghệ thuật từ nhỏ nên sớm đã được gia đình đưa đi học tập và biểu diễn. Vì vậy nên đến nay cháu 16 tuổi đã đi diễn ở nhiều nơi và kiếm được số tiền không nhỏ cụ thể là gần 1 tỷ đồng. Vì số tiền đó là của cháu đi kiếm được nên vợ chồng tôi cũng không lấy dùng vào việc gì mà chỉ cất giữ hộ con. Đến đầu năm nay, do cũng nắm trong tay nhiều tiền và được biết theo quy định của pháp luật là 16 tuổi vẫn đủ điều kiện lập di chúc nên vợ chồng tôi cho cháu đi lập di chúc. Xin hỏi luật sư, trong trường hợp của con tôi thì có được lập di chúc hay không? Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc thì với điều kiện gì? Rất cảm ơn luật sư, mong luật sư tư vấn, giải đáp thắc mắc giúp tôi.” >> Tư vấn chính xác độ tuổi đủ điều kiện lập di chúc, gọi ngay Trả lời Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn, Luật sư của chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp như sau Căn cứ theo Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi” Đồng thời, căn cứ theo nội dung tại Điều 625 Bộ Luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Như vậy, trong trường hợp người muốn lập di chúc từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc thì cá nhân đó sẽ có quyền lập di chúc. Theo đó những trường hợp cá nhân dưới 15 tuổi dù có nhiều tài sản hay mong muốn được lập di chúc cũng không đủ điều kiện là người lập di chúc. Pháp luật quy định với mục đích đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch, chính xác nhất bởi với độ tuổi còn quá nhỏ thì cá nhân đó chưa nhận thức được những hành vi của mình làm mà đó hầu hết chỉ là ý kiến của những người thân, người giám hộ. Như vậy, chỉ có những cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi mới có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch, trừ một số hoạt động giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của pháp luật phải được người đại diện, người giám hộ theo quy định của pháp luật chấp nhận. Với độ tuổi từ 15 đến người dưới 18 tuổi vẫn có thể là người lập di chúc, còn những trường hợp là cá nhân dưới độ tuổi theo luật định thì không có khả năng là người lập di chúc được. Bởi những người ở độ tuổi này thường chưa nhận thức đầy đủ, chính xác về hành vi của mình cũng như những hậu quả từ các hành vi đó. Như vậy, với trường hợp của bạn con bạn đã được 16 tuổi thì con của bạn hoàn toàn có thể là người lập di chúc theo điều kiện người lập di chúc của pháp luật quy định. Tuy nhiên, trong trường hợp này cũng cần sự đồng ý của bố mẹ hoặc người giám hộ cụ thể là cần sự đồng ý của vợ chồng bạn. Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn có thêm bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua đường dây nóng để được kết nối với Luật sư và lắng nghe giải đáp chi tiết nhất! Người mất năng lực hành vi dân sự có thể lập di chúc không? Câu hỏi của Anh An Nghệ An “Chào luật sư, tôi là An ở Nghệ An, bố tôi năm nay gần sáu mươi tuổi, ông có một mảnh đất và ngôi nhà trên mảnh đất đó. Nhưng bây giờ bố tôi đang mất năng lực hành vi dân sự do bố tôi gặp cú sốc rất lớn nên từ đầu năm 2019 đến bây giờ là đã ba năm bố tôi bị như vậy. Luật sư cho tôi hỏi với trường hợp trên thì bố tôi có khả năng là người lập di chúc không? Và trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự có thể lập di chúc không? Rất cảm ơn luật sư, mong Luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi.” >> Luật sư giải đáp người mất năng lực hành vi dân sự có lập di chúc được không, gọi ngay Trả lời Chào bạn, chúc bạn một ngày tốt lành! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của bạn và đưa ra tư vấn như sau Căn cứ theo quy định pháp luật tại điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự, thì người lập di chúc phải có đầy đủ các điều kiện của di chúc hợp pháp như sau Thứ nhất, người lập di chúc phải thật minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Thứ hai, nội dung của bản di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không trái quy định của luật. Qua đó có thể thấy, trường hợp những người mất năng lực hành vi dân sự không được lập di chúc vì khi đó di chúc của người đó sẽ không hợp pháp do yếu tố minh mẫn, sáng suốt của người lập di chúc không được đảm bảo. Như vậy, từ quy định trên của pháp luật thì trường hợp của bố bạn do mất năng lực hành vi dân sự nên sẽ không được là người lập di chúc. Nếu còn thắc mắc các vấn đề liên quan đến người lập di chúc, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật để được tư vấn trọn vẹn nhất! Câu hỏi của Anh Bình Đà Nẵng “Chào luật sư, tôi là Bình Hà Tĩnh, Luật sư cho tôi hỏi nếu tôi viết di chúc thì có phải là người lập di chúc không? Tôi vẫn chưa hiểu người lập di chúc là như thế nào? Mong Luật sư giải đáp sớm giúp tôi với ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!” >> Tư vấn nhanh chóng quy định pháp luật đối với người lập di chúc, gọi ngay Trả lời Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, với câu hỏi này chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp như sau Căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam tại Điều 624, từ đó đưa ra khái niệm về di chúc được quy định như sau “Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản hợp pháp của bản thân cho người khác sau khi chết” Từ quy định trên có thể hiểu rằng người lập di chúc là người thể hiện ý chí cá nhân của mình để nhằm định đoạt tài sản và quyền tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết bằng việc lập di chúc bằng văn bản hoặc có thể là lập di chúc bằng miệng trường hợp di chúc bằng miệng cần phải có người làm chứng. Người lập di chúc phải là người đã thành niên có năng lực hành vi dân sự, chủ sở hữu những tài sản và quyền tài sản thuộc sở hữu của người đó theo quy định của pháp luật một cách hợp pháp. Ngoài ra, pháp luật còn có quy định đối với người lập di chúc đó là họ sẽ chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Nếu trong di chúc có nhiều người, mỗi người được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào ý chí của người có tài sản. Người có tài sản thể hiện ý chí của mình, nhưng ý chí đó có được thực hiện hay không phụ thuộc vào hình thức biểu lộ ý chí. Trên đây, là các quy định của pháp luật về di chúc và người lập di chúc là gì, qua đây các bạn có thể hiểu rõ hơn thế nào là người lập di chúc để tránh nhầm lẫn với các thuật ngữ khác của pháp luật quy định. Nếu bạn còn vấn đề thắc mắc hay chưa hiểu rõ về người lập di chúc hãy liên hệ ngay với Luật sư của chúng tôi qua hotline để được tư vấn nhanh chóng nhất! >> Xem thêm Di chúc có người làm chứng hay không? Quyền thừa kế di sản Quyền của người lập di chúc Câu hỏi của Anh Dương Bình Định “Chào Luật sư, tôi có vấn đề sau xin được luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc cho chúng tôi Bố tôi có một mảnh đất đứng tên sở hữu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng vì đã gần tám mươi tuổi nên không biết mình sẽ qua đời lúc nào vì vậy có ý định làm di chúc để lại mảnh đất này cho các con bố tôi có năm người con nhưng bố tôi không muốn chia đều cho các con mà muốn chia theo ý kiến của mình thì có được không và luật sư cho tôi hỏi người lập di chúc có những quyền gì?” >> Tư vấn quyền của người lập di chúc theo quy định, gọi ngay Trả lời Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi trong trường hợp này luật sư của chúng tôi xin được tư vấn như sau Về vấn đề lập di chúc Căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau “Người lập di chúc có các quyền sau đây Thứ nhất, quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế Thứ hai, phân định phần di sản cho từng người được hưởng di sản thừa kế Thứ ba, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng Thứ tư, giao nghĩa vụ cho người được hưởng di sản thừa kế Thứ năm, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.” Căn cứ theo quy định trên thì nếu bố bạn là chủ sở hữu của miếng đất trên thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bố bạn hoàn toàn có quyền viết di chúc chỉ định những người nào được hưởng di sản và truất quyền của những người con. Như vậy, có nghĩa là bố bạn có quyền chỉ định trong di chúc để lại di sản cho những ai và không cho ai hưởng di sản này. Trên đây, là các quy định của pháp luật liên quan đến quyền của người lập di chúc. Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua tổng đài để được hỗ trợ trong thời gian sớm nhất! >> Xem thêm Cách chia tài sản thừa kế theo di chúc được thực hiện như thế nào? Những trường hợp hạn chế về quyền của người lập di chúc Câu hỏi của Anh Hưng Nghệ An “Chào luật sư, tôi tên là Hưng quê ở Nghệ An năm nay tôi gần 60 tuổi, tôi có năm người con trong đó hai đứa đầu đã lập gia đình, hai đứa đang đi học và một đứa không có khả năng lao động nên nó luôn ở với tôi. Vợ tôi mất sớm nên tôi ở vậy nuôi các con, hiện giờ tôi có một mảnh đất và ngôi nhà đứng tên trên mảnh đất đó tôi là người đứng tên trên sổ đỏ- giấy chứng nhận quyền dụng đất . Bây giờ, tôi tuổi đã cao nên tôi muốn lập một bản di chúc cho các con để có thể yên tâm và tránh việc tranh chấp tài sản khi tôi mất đi. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi muốn lập di chúc thì có được không và những trường hợp nào pháp luật quy định hạn chế về quyền lập di chúc của người lập di chúc. Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Rất cảm ơn luật sư!” >> Tư vấn chính xác hạn chế về quyền của người lập di chúc, gọi ngay Trả lời Xin chào anh Hưng, thắc mắc của anh được Luật sư nghiên cứu và tư vấn như sau Căn cứ theo quy định của pháp luật bạn hoàn toàn có thể lập di chúc để phân chia tài sản của mình cho các con khi bạn qua đời và Điều 644 của Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể bị hạn chế bởi một số trường hợp sau đây; Các trường hợp hạn chế quyền của người lập di chúc Quyền định đoạt của cá nhân trong khi lập di chúc là sự biểu hiện của tự do ý chí, được pháp luật tôn trọng quyền lập di chúc là tôn trọng quyền tự do ý chí cá nhân. Do tính chất chủ quan của ý chí và mục đích chuyển dịch tài sản đã phản ánh tính độc lập và tự định đoạt của người lập di chúc. Ý chí cá nhân khi lập di chúc thể hiện hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, hoàn toàn độc lập, tự định đoạt ý chí cá nhân người lập di chúc mà không có sự lệ thuộc nào và bất kỳ ý kiến của ai, di chúc là loại giao dịch dân sự một bên. Tuy nhiên, dù tự do ý chí là cái cá biệt, cái đơn nhất của cá nhân nhưng cái cá biệt không thể tồn tại ngoài mối liên hệ dẫn đến cái chung. Trong các mối liên hệ xã hội, cái riêng luôn được tôn trọng nhưng đồng thời cũng bị cái chung hạn chế. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Căn cứ vào Điều 644 bộ luật dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 trường hợp những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là những cá nhân dù không có tên trong bản di chúc do người lập di chúc lập ra vẫn có quyền hưởng di sản. Cụ thể trong điều luật đã quy định những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như vậy, những trường hợp sau đây sẽ được hưởng như trên bao gồm Con chưa thành niên, cá nhân đó là cha, mẹ, vợ hoặc chồng và các trường hợp mặc dù con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Quy định trên của pháp luật vừa thể hiện pháp luật tôn trọng ý chí cá nhân của người lập di chúc nhưng bên cạnh đó pháp luật cũng hạn chế quyền của người lập di chúc nhằm tạo điều kiện cho những cá nhân không có khả năng tự chăm sóc bản thân tốt khi người để lại di sản chết đi. Nếu bạn còn có vấn đề thắc mắc về người thừa kế không phụ thuộc vào người lập di chúc thì liên hệ với chúng tôi qua tổng đài pháp luật hotline để nhận tư vấn hoàn toàn miễn phí. Hạn chế về quyền của người lập di chúc trong việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng Người lập di chúc có quyền định đoạt một phần hay toàn bộ tài sản của mình sau khi chết để dùng vào việc thờ cúng, tuy nhiên quyền tự định đoạt đó của người lập di chúc cũng bị hạn chế trong hai trường hợp sau Trường hợp thứ nhất, nếu sự định đoạt đó vi phạm quyền thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015. Nếu người lập di chúc định đoạt phần lớn hoặc toàn bộ di sản dùng vào việc thờ cúng mà xâm phạm đến quyền được hưởng hai phần ba suất thừa kế được chia theo pháp luật của cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì trước hết phải tính phần thừa kế cho những người này theo quy định tại Điều 644, phần còn lại là di sản dùng vào việc thờ cúng. Trường hợp thứ hai, quyền của người lập di chúc định đoạt di sản dùng vào việc thờ cúng bị hạn chế trong trường hợp toàn bộ tài sản của người đó để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng khoản 2 Điều 645. Việc di tặng của người lập di chúc cũng bị hạn chế bởi các trường hợp giống như việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng. Quy định này của pháp luật là nhằm bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của các chủ nợ. Hạn chế về quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất Trước đây, pháp luật chưa ghi nhận quyền sử dụng đất là một tài sản nên di sản thừa kế của người chết chỉ đơn thuần là các vật dụng thuộc quyền sở hữu của người đó. Hiện nay, Bộ Luật Dân sự đã quy định quyền tài sản cũng được coi là một loại tài sản nên quyền sử dụng đất của người đó cũng thuộc di sản thừa kế. Tuy nhiên việc để lại thừa kế quyền sử dụng đất bị hạn chế hơn nhiều so với quyền để lại thừa kế di sản nói chung. Không phải ai cũng được để lại thừa kế quyền sử dụng đất. Trong số những người có quyền sử dụng đất, khi họ chết việc xác định quyền đó của họ có phải là di sản thừa kế không phải dựa vào việc xem xét quyền sử dụng đất của họ hình thành từ căn cứ nào. Nếu quyền sử dụng đất được xác lập do nhà nước giao cho hộ gia đình mà người chết là một thành viên trong gia đình ấy thì họ chỉ được để lại thừa kế nếu đất được giao là đất ở, đất lâm nghiệp lâu năm, để trồng rừng hoặc đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản. Trên đây là các quy định của pháp luật về hạn chế về quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu có vấn đề gì thắc mắc hãy gọi ngay cho chúng tôi qua tổng đài pháp luật với hotline để được tư vấn chi tiết! Hạn chế về quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Từ quy định trên ta có thể thế người để lại di sản có quyền giao nghĩa vụ cho những người được nhận di sản đó tương ứng với phần di sản mà họ được nhận. Trong trường hợp phần nghĩa vụ mà người nhận di sản phải thực hiện vượt quá phần di sản mà họ được nhận thì họ không phải thực hiện phần nghĩa vụ vượt quá đó. Đây cũng là một hạn chế nhằm đảm bảo quyền của người nhận di sản, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đảm bảo ý chỉ chủ quan của người lập di chúc không làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của họ. Có thể thấy rằng với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp của khối tài sản, quyền của người lập di chúc được pháp luật tôn trọng tuyệt đối và phù hợp với những quy định pháp luật về quyền sở hữu. Pháp luật trao vào tay người lập di chúc rất nhiều quyền năng – Quyền chỉ định người thừa kế – Quyền truất quyền hưởng di sản – Quyền phân định di sản cho từng người thừa kế – Quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, dùng vào việc thờ cúng – Quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế – Quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc – Quyền thay thế di chúc. Trên đây là minh chứng cho quyền sở hữu và định đoạt tài sản của người lập di chúc khi còn sống và ngay cả lúc đã qua đời. Đồng thời, đây cũng là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm đặc biệt của nhân dân bởi đây là một trong những quyền thiêng liêng và quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên, quyền của người lập di chúc luôn gắn liền với những hạn chế của quyền tự định đoạt của người lập di chúc. Những hạn chế cụ thể là về các mặt – Quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế, về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc – Quyền trong việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng – Quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất – Quyền đặt điều kiện trong di chúc và về việc định đoạt di sản cho vật nuôi, cây trồng. Có thể thấy người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản và các vấn đề khác nhưng việc định đoạt đó không được làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư về điều kiện và những hạn chế đối với người lập di chúc. Trong quá trình tham khảo nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc nào liên quan đến việc lập di chúc, hãy gọi đến Tổng Đài Pháp Luật qua số điện thoại để được kết nối và lắng nghe tư vấn cụ thể từ Luật sư uy tín, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực luật thừa kế! - Vợ chồng tôi lấy nhau được hơn 10 năm, đăng ký kết hôn hợp pháp. Trước khi đến với nhau, chúng tôi đều góa bụa và có con riêng, có tài sản riêng. Sau khi kết hôn lần 2, chúng tôi không phát sinh tài sản nào có giá trị. Bây giờ chúng tôi viết di chúc rằng, sau khi một trong hai người chết đi thì tài sản có giá trị bấy lâu nay của bên nào thì con cháu bên ấy được hưởng, người vợ hoặc chồng còn sống cũng chỉ hưởng số tài sản của chính mình có được từ trước kết hôn đợt 2. Xin hỏi như vậy có đúng không? Pháp luật có cho phép không, bởi khi kết hôn chúng tôi cũng không làm giấy tờ giao ước gì về tài sản? Ảnh minh họa Bộ luật Dân sự 2015, Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3. Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận về tài sản thì theo quy định Luật Hôn nhân gia đình 2014, quy định về tài sản chung và tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Đối với tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Nếu bạn có mong muốn để lại di chúc thì bạn lập di chúc theo quy định. Căn cứ theo Điều 609. Quyền thừa kế - Bộ luật dân sự 2015 quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” Điều 626. Quyền của người lập di chúc Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Như vậy, đối với tài sản riêng bạn có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho con, lưu ý thực hiện đúng về hình thức và nội dung di chúc theo quy định pháp luật. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Con có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn? Ba mẹ em có 2 ha cà phê tích góp được sau khi cưới tới giờ. Sau khi nghỉ học, hai chị em em cũng phụ giúp bố mẹ để tạo nên số tài sản đó. Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho tài sản sau ly hôn? Vợ chồng tôi ly hôn, chia đôi tài sản hiện tại bao gồm 1 mảnh đất 200m2 ở trung tâm thành phố, 2 căn chung cư trị giá 2,3 tỷ/căn Nghĩa vụ tài sản khi nhận thừa kế Năm 2017, ba em có bán một căn nhà và đã nhận cọc 100 triệu đồng. Nhưng sau đó, ba em đột ngột qua đời và để lại toàn bộ tài sản thừa kế cho em. Di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của người có tài sản trước khi qua đời. Đối với các tài sản là tài sản chung thì việc lập di chúc có được thực hiện như thế nào? Mục lục bài viếtĐất hộ gia đình có được lập di chúc không?Lập di chúc đối với tài sản chung của vợ chồng thế nào?Mẫu di chúc đối với tài sản chung là đất đai như thế nào?Đất hộ gia đình có được lập di chúc không?Câu hỏi Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau Thửa đất của gia đình tôi được cấp mang tên hộ ông Nguyễn Văn A. Vậy tôi có được quyền lập di chúc đối với thửa đất được cấp cho hộ gia đình này không? Xin chân thành cảm bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sauTrước hết, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất khoản 29 Điều 4 Luật Đất đai 2013.Theo thông tin bạn cung cấp và quy định nêu trên, khi là thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm được giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng đất thì bạn và các thành viên còn lại trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất ngang bằng nhau đối với thửa đất được giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 phần tài sản được coi là di sản của cá nhân lập di chúc này bao gồm phần tài sản riêng của họ và phần tài sản trong khối tài sản chung với người vậy, từ các căn cứ trên, bạn có quyền lập di chúc đối với phần tài sản là phần quyền sử dụng đất của mình trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình được giao/cho thuê/được công nhận quyền sử dụng đất mà bạn là thành di chúc đối với tài sản chung của vợ chồng thế nào?Câu hỏi Chào Luật sư. Vợ chồng tôi có căn chung cư là tài sản được mua sau khi kết hôn. Nay tôi muốn lập di chúc để lại phần tài sản này của tôi cho con tôi mà không cần chồng tôi đồng ý thì có được không? Mong Luật sư giải đáp. Trân trọng cảm bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Với quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp cho bạn như sauCăn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.…Theo đó, bạn cùng chồng mình bình đẳng trong việc định đoạt tài sản chung là căn chung cư mà vợ chồng bạn mua sau khi kết cứ Điều 609 và Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho cá nhân, tổ chức, cơ quan. Tài sản được quyền lập di chúc là tài sản riêng của cá nhân đó hoặc phần tài sản mà họ được sử dụng, sở hữu trong phần tài sản chung của họ với người vậy, bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc riêng để lại tài sản là phần quyền sở hữu căn chung cư trong khối tài sản chung cho con của lập di chúc có thể thực hiện bằng cách lập di chúc miệng hoặc lập di chúc bằng văn bản. Trong đó- Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu hiện tại bạn vẫn đang khỏe mạnh, minh mẫn thì không thể thực hiện lập di chúc miệng thừa kế phần tài sản này cho con của bạn;- Di chúc bằng văn bản bao gồm Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng/chứng di chúc của bạn lập hợp pháp thì nội dung của di chúc cần phải có các điều khoản chủ yếu được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;+ Họ, tên người được hưởng di sản Có thể ghi theo thông tin của giấy tờ tùy thân của họ như họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú,…+ Di sản để lại và nơi có di sản Tại đây bạn cần mô tả chi tiết thông tin của căn hộ chung cư theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, số sổ, các thông tin cụ thể số hiệu căn chung cư, diện tích, số tầng, thuộc tòa nhà nào,…+ Ngoài các nội dung chủ yếu trên, bạn có thể có thêm các điều khoản khác trong di chúc, chỉ cần đảm bảo các điều khoản đó không không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.Lưu ý Trong di chúc bạn lập phải đảm bảo không có từ ngữ nào được viết tắt hay viết bằng ký hiệu. Di chúc có nhiều trang thì phải đánh số trang. Trường hợp di chúc mà có tẩy xóa, sửa chữa thì bạn hoặc người làm chứng di chúc của bạn phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa ra, trường hợp bạn lập di chúc có công chứng/chứng thực thì cần thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Công chứng 2014 và Điều 636 Bộ luật Dân sự thêm Thủ tục công chứng di chúcKết luận, bạn có quyền lập di chúc đối với phần quyền sở hữu căn hộ chung cư của mình trong khối tài sản chung. Bạn có thể lựa chọn một trong số các hình thức di chúc bằng văn bản nêu trên để thực hiện hoặc lập di chúc miệng trong trường hợp bạn bị đe dọa bởi cái chết và không thể lập được di chúc bằng văn chúc có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản Ảnh minh họaMẫu di chúc đối với tài sản chung là đất đai như thế nào?Câu hỏi Chào Luật sư. Tôi muốn lập di chúc là quyền sử dụng đất của mình cho con. Mong Luật sư cung cấp mẫu di chúc đối với tài sản chung là đất đai cho tôi tham khảo được không? Xin chân thành cảm bạn, dựa trên thông tin bạn cung cấp và quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp như sauHiện nay, pháp luật chưa quy định mẫu di chúc chung. Dựa trên quy định về các nội dung chủ yếu của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013, chúng tôi xin cung cấp mẫu di chúc đối với tài sản thừa kế là đất đai như sauCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcDI CHÚCHôm nay, ngày ... tháng ..... năm ...., tại ..............................................................,Tôi là ........................................Sinh ngày .... tháng .... năm ............CMND/CCCD/Hộ chiếu số ........................ do ........................... cấp ngày ....................Hộ khẩu thường trú tại ....................................................................................................Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sauTài sản của tôi là 1Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................... Số phát hành ..................... số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................ do ............................... cấp ngày ......................Thông tin cụ thể như sau* Thửa đất- Thửa đất ........... - Tờ bản đồ .............- Diện tích đất ....... m2 Bằng chữ ........................ mét vuông- Địa chỉ thửa đất ....................................................- Mục đích sử dụng .....................- Thời hạn sử dụng .............................- Nguồn gốc sử dụng ......................................................* Tài sản gắn liền với đất- Loại nhà ……………...……; - Diện tích sàn ……… m2- Kết cấu nhà .....................; - Số tầng .............- Thời hạn xây dựng ............; - Năm hoàn thành xây dựng ............* Ghi chúSau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho 21/ Ông/bà ........................................Sinh ngày .... tháng .... năm ............CMND/CCCD/Hộ chiếu số ........................ do ........................... cấp ngày ....................Hộ khẩu thường trú tại ....................................................................................................2/ Ông/bà ........................................Sinh ngày .... tháng .... năm ............CMND/CCCD/Hộ chiếu số ........................ do ........................... cấp ngày ....................Hộ khẩu thường trú tại ....................................................................................................Ngoài ông/bà .................., tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai nguyện của tôi ....................................................................................................................................................................................................................Sau khi tôi qua đời, 3 ........................... được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành 4 .... ... bản, mỗi bản gồm ... ... trang.... ... LẬP DI CHÚCKý ghi rõ họ tên và điểm chỉHướng dẫn cách ghi1 Liệt kê đầy đủ thông tin về tài sản là quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận đã được cấp.2 Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;3 Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc;4 Viết bằng số và bằng đây là giải đáp thắc mắc về lập di chúc đối với tài sản chung, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199để được hỗ trợ.>> Cha, mẹ lập di chúc có cần các con đồng ý không?>> Có buộc phải giám định y khoa trước khi lập di chúc không?

lập di chúc riêng